HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TBH456

1. Nguồn gốc: TBH456 là giống lúa lai 2 dòng, sản phẩm hợp tác giữa Công ty Long Bình- An Huy, Trung Quốc với Tập đoàn ThaiBinh Seed.
2. Đặc điểm của giống: Thời gian sinh trưởng ở các tỉnh phía Bắc: vụ Xuân 125 - 130 ngày, vụ Mùa 100 - 105 ngày, thuộc nhóm giống ngắn ngày, tương đương với giống nhị ưu 838. Chiều cao cây 100 -110 cm, sinh trưởng phát triển khoẻ, đẻ nhánh khỏe, chống đổ tốt, lá lòng mo, xanh trung bình, hạt thon dài, khối lượng 1.000 hạt 26 - 28 gram.
Năng suất trung bình đạt 70 - 80 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 85 - 90 tạ/ha.
Chất lượng gạo trắng trong, cơm gạo khá mềm dẻo, vị đậm. Hàm lượng Amylose 11,3 - 13,6%CK. Tỷ lệ gạo lật 78 - 81%; tỷ lệ gạo xát 68 - 70%; tỷ lệ gạo nguyên/gạo xát 78 - 82%.
Chịu rét tốt ở vụ Xuân, cứng cây, chống đổ, ít nhiễm đạo ôn và rầy các loại, nhiễm nhẹ bệnh bạc lá.
Cấy được cả 2 vụ trong năm, thích nghi rộng. Chịu thâm canh cao, thích hợp chân vàn thấp, vàn, vàn cao.
3. Hướng dẫn sử dụng
3.1 Chân đất thích hợp: Vàn cao, vàn
3.2 Lượng giống sử dụng: Các tỉnh phía Bắc: 25-30 kg/ha.
3.3 Ngâm ủ:
Ngâm hạt giống: Các tỉnh phía Bắc vụ Đông Xuân và Xuân ngâm 20 - 24 giờ, vụ Hè Thu và Mùa ngâm 12 - 14 giờ. Ngâm hạt giống trong nước sạch; cứ 6 giờ thay nước, rửa chua một lần. Khi hạt giống đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Ủ hạt giống: ủ nơi thoáng mát, không đọng nước. Vụ Đông Xuân và Xuân ở các tỉnh phía Bắc ủ ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt. Sau 8 - 10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước, nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt; ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật độ gieo cấy:
* Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân gieo mạ từ 25/01 - 10/02, vụ Mùa từ 15/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 10 - 25/01, vụ Hè Thu từ 15/5 - 05/6).
Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ HT và vụ Mùa: Mạ nền 9 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18 ngày.
Mật độ cấy: 35-40 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
Thời vụ gieo thẳng: Gieo thẳng sau gieo cấy 7-10 ngày (tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo nên sử dụng phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh: Theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
Lưu ý: - Không được dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ giống.
- Chú ý phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt những vùng có áp lực sâu, bệnh cao.